Kiến Thức
So sánh TLS và SSL khác nhau như thế nào?
Internet ngày càng phát triển, từ đó cũng xuất hiện nhiều giao thức hơn, trong đó không thể thiếu SSL và TLS, vậy chúng được sử dụng cho mục đích gì? Cũng như sự khác nhau như thế nào? Hãy cùng Máy Chủ Việt xem ngay bài viết dưới đây, để trả lời cho những câu hỏi mà bạn đang còn suy nghĩ nhé!
Mục Lục
SSL là gì?
SSL (Secure Sockets Layer) là một giao thức mã hóa được phát triển để bảo vệ dữ liệu truyền tải qua mạng Internet, đảm bảo rằng thông tin nhạy cảm không bị đọc trộm hoặc thay đổi bởi bên thứ ba. SSL thiết lập một kết nối an toàn giữa máy khách (client) và máy chủ server bằng cách mã hóa dữ liệu trong suốt quá trình truyền tải.
SSL được phát triển bởi Netscape Communications vào giữa những năm 1990. Sự phát triển của SSL bắt nguồn từ nhu cầu cấp thiết phải bảo vệ các giao dịch trực tuyến, như mua sắm qua Internet và truyền tải thông tin tài chính nhạy cảm.
Các phiên bản của SSL
- SSL 1.0: Không bao giờ được công bố do các vấn đề bảo mật nghiêm trọng.
- SSL 2.0: Phát hành vào năm 1995, có nhiều lỗ hổng bảo mật và đã bị loại bỏ vào năm 2011.
- SSL 3.0: Phát hành vào năm 1996, cải thiện nhiều so với SSL 2.0 nhưng vẫn có các lỗ hổng bảo mật và đã chính thức bị từ bỏ vào năm 2015.
TLS là gì?
TLS (Transport Layer Security) là một giao thức mã hóa và kế thừa của SSL, được thiết kế để cung cấp bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu truyền tải qua các mạng như Internet. TLS cải thiện các khía cạnh bảo mật của SSL và được coi là tiêu chuẩn bảo mật cho truyền tải dữ liệu qua mạng.
TLS được phát triển bởi Internet Engineering Task Force (IETF) vào cuối những năm 1990 để khắc phục các vấn đề bảo mật còn tồn tại trong SSL và cung cấp một cơ chế bảo mật mạnh mẽ hơn. TLS được thiết kế để tương thích ngược với các phiên bản SSL trước đó, cho phép các hệ thống sử dụng SSL chuyển sang TLS một cách dễ dàng.
Các phiên bản của TLS
- TLS 1.0: Được phát hành vào năm 1999, là phiên bản đầu tiên của TLS, tương thích ngược với SSL 3.0 nhưng cung cấp các cơ chế bảo mật cải tiến.
- TLS 1.1: Phát hành vào năm 2006, bổ sung thêm nhiều cải tiến bảo mật như bảo vệ chống lại các cuộc tấn công padding oracle.
- TLS 1.2: Phát hành vào năm 2008, cung cấp các thuật toán mã hóa mạnh mẽ hơn, cải thiện bảo mật và hiệu suất.
- TLS 1.3: Được phê duyệt vào năm 2018, giảm số lượng các giai đoạn bắt tay, cải thiện tốc độ kết nối và bảo mật mạnh mẽ hơn so với các phiên bản trước.
>>> Xem thêm: Thiết bị mạng chất lượng, an toàn nhất thị trường
So sánh TLS và SSL chi tiết nhất
Điểm giống nhau
Đầu tiên, hãy cùng xem qua trước một số điểm tương đồng giữa hai giao thức này bao gồm:
- Được thiết kế để bảo vệ dữ liệu truyền tải giữa máy khách và máy chủ thông qua mã hóa.
- Bắt đầu bằng một quy trình bắt tay để xác thực máy chủ và máy khách, cũng như thiết lập khóa phiên.
- TLS và SSL đều sử dụng chứng chỉ số để xác thực máy chủ và, trong một số trường hợp, máy khách.
- Dùng các hàm băm để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu được truyền tải.
- Đều mã hóa dữ liệu để tránh khỏi khỏi bị truy cập trái phép và thay đổi bởi bên thứ ba.
Sự khác biệt
Bên cạnh những điểm tương đồng, thì cả hai cũng sẽ có điểm không giống nhau, giống như đã trình bày thì TLS là phiên bản cả tiến dựa trên SSL, nên cũng sẽ có tính năng vượt trội hơn. Cùng Máy Chủ Việt tham khảo bảng tóm tắt dưới đây để hiểu rõ hơn về các tiêu chí đạt được ở 2 giao thức này nha.
Tiêu chí | SSL | TLS |
---|---|---|
Tên đầy đủ | Secure Sockets Layer | Transport Layer Security |
Phát triển bởi | Netscape Communications | Internet Engineering Task Force (IETF) |
Ra đời | Giữa những năm 1990 | Cuối những năm 1990 |
Phiên bản đầu tiên | SSL 2.0 (1995) | TLS 1.0 (1999) |
Phiên bản mới nhất | SSL 3.0 (1996, bị từ bỏ 2015) | TLS 1.3 (2018) |
Mức độ bảo mật | Thấp hơn, nhiều lỗ hổng bảo mật | Cao hơn, cải tiến các lỗ hổng bảo mật |
Thuật toán mã hóa | Ít đa dạng, yếu hơn | Hỗ trợ nhiều thuật toán mã hóa mạnh hơn |
Hiệu suất | Thấp hơn, quá trình bắt tay dài hơn | Cao hơn, đặc biệt với TLS 1.3 giảm số giai đoạn bắt tay |
Kiểm tra toàn vẹn | Sử dụng MD5 và SHA-1 | Sử dụng SHA-256 và các thuật toán mạnh hơn |
Khả năng mở rộng | Hạn chế | Linh hoạt và mở rộng dễ dàng hơn |
Hỗ trợ phiên bản cũ | Tương thích ngược với SSL 2.0 và 3.0 | Tương thích ngược với SSL 3.0 |
Chứng chỉ số | Xác thực máy chủ | Xác thực máy chủ và máy khách (tùy chọn) |
Sử dụng hiện tại | Đã lỗi thời, không sử dụng | Được sử dụng rộng rãi, tiêu chuẩn hiện tại |
Kết luận
Vừa rồi là những thông tin liên quan đến hai giao thức bảo mật, có thể thấy phiên bản TLS chính là sự cải tiến từ SSL, nên cho cùng thì bản mới sẽ có sự cải tiến hơn rất nhiều để có thể sử dụng được, tuy nhiên thì về chức năng chính cũng khá là giống nhau. Nhưng hiện tại thì trên thị trường chỉ có giao thức TLS được sử dụng, bởi tính bảo mật cao, và nếu bạn muốn biết thêm nhiều thông tin hơn về các giao thức khác, hoặc các tin tức về thị trường công nghệ, hãy theo dõi trang web của chúng tôi thường xuyên nhé!
Liên hệ với chúng tôi để xây dựng hệ thống an toàn cùng máy chủ Dell R450