Thủ Thuật
Ảo hóa hệ thống mạng là gì? Chúng có những đặc điểm gì?
841 10/02/2023
VPS là thuật ngữ được nhiều người dùng nhắc đến trong công nghệ ảo hóa của hệ thống CNTT. Ngày nay có rất nhiều loại ảo hóa như: ảo hóa hệ thống mạng, ảo hóa hệ thống máy chủ, ảo hóa phần cứng, ảo hóa ứng dụng,…Ở bài viết này, mình sẽ giới thiệu cho các bạn những thông tin về ảo hóa hệ thống mạng là gì? Vai trò nó như thế nào?
Mục Lục
Ảo hóa hệ thống mạng là gì?
Ảo hóa hệ thống mạng là một quá trình hợp nhất tài nguyên, thiết bị mạng gồm cả phần cứng và phần mềm thành một hệ thống mạng ảo. Các tài nguyên sẽ được phân thành các channel và gắn với một máy chủ hay một thiết bị. Thay vì phải chạy một cơ sở hạ tầng mạng vật lý, một hypervisor sẽ tạo lại chức năng đó trong môi trường phần mềm.
Ảo hóa mạng có thể kết hợp được với ảo hóa phần cứng. Tạo ra mạng lưới phần mềm của các hypervisor và có thể giao tiếp được với nhau. Ảo hóa mạng có thể kiểm tra và thực hiện các chức năng mạng cấp cao. Chẳng hạn như: cân bằng lượng tải, tường lửa và vai trò khác như định tuyến và chuyển mạch.
Có nhiều phương pháp để ảo hóa hệ thống mạng. Các phương pháp này phụ thuộc vào các thiết bị hỗ trợ. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào hạ tầng mạng sẵn có, cũng như đơn vị cung cấp dịch vụ mạng .
Các phương pháp ảo hóa hệ thống mạng
– Ảo hóa lớp mạng (Virtualized overlay network): Trong mô hình này, nhiều hệ thống mạng ảo sẽ cùng được tồn tại trên một lớp nền tài nguyên dùng chung. Các tài nguyên đó thường bao gồm các thiết bị mạng như router, switch và các dây truyền dẫn, NIC (network interface card). Việc thiết lập nhiều hệ thống mạng ảo này sẽ cho phép việc trao đổi thông suốt giữa các hệ thống mạng khác nhau, cũng như sử dụng các giao thức và phương tiện truyền tải khác nhau. Chẳng hạn như mạng Internet, hệ thống PSTN và hệ thống Voip.
– Mô hình ảo hóa của Cisco: Đây chính là phân mô hình ảo hóa ra làm 3 khu vực, với các chức năng chuyên biệt. TRong đó, mỗi khu vực sẽ có các liên kết với các khu vực khác để nhằm cung cấp các giải pháp đến tay người dùng 1 cách thông suốt:
- Khu vực quản lý truy cập (Access Control): Khu vực này có nhiệm vụ chứng thực người dùng muốn đăng nhập để sử dụng tài nguyên hệ thống. Từ đó, sẽ ngăn chặn các truy xuất không hợp lệ của người dùng. Không những thế, khu vực này còn kiểm tra, xác nhận và chứng thực việc truy xuất của người dùng ra vào các vùng hoạt động (như là VLan, Access list).
- Khu vực đường dẫn (Path Isolation): Nhiệm vụ của khu vực này chính là duy trì liên lạc thông qua tầng Network và vận chuyển liên lạc giữa các vùng khác nhau trong hệ thống. Bên cạnh đó, trong các vùng này sử dụng giao thức khác nhau, như MPLs và VRF,. Vì thế, cần một cầu nối để liên lạc giữa chúng. Hơn nữa, khu vực này còn có nhiệm vụ liên kết (mapping) giữa các đường truyền dẫn với các vùng hoạt động ở hai khu vực cạnh nó chính là Access Control và services Edge.
- Khu vực liên kết với dịch vụ (Services Edge): Khu vực này sẽ áp dụng những chính sách phân quyền, đồng thời bảo mật ứng với từng vùng hoạt động cụ thể. Đồng thời, còn cung cấp quyền truy cập đến dịch vụ cho người dùng. Khi đó, các dịch vụ có thể ở dạng chia sẻ hay phân tán, tùy thuộc vào môi trường phát triển ứng dụng và yêu cầu của người dùng.
>>> Các dòng máy chủ mà doanh nghiệp thường hay sử dụng trong công nghệ VPS:
Vai trò của ảo hóa hệ thống mạng
Như đã đề cập ở trên, ảo hóa hệ thống mạng nghĩa là thay vì chạy cơ sở hạ tầng kiểm soát mạng vật lý, một hypervisor sẽ tạo lại chức năng đó trong môi trường phần mềm. Lúc này, ảo hóa mạng có thể được kết hợp với ảo hóa phần cứng, để tạo ra một mạng lưới phần mềm của các hypervisor có thể giao tiếp được với nhau. Vai trò của ảo hóa mạng chính là sử dụng để kiểm tra và thực hiện các chức năng mạng cấp cao. Ví dụ như cân bằng lưu lượng tải và tường lửa cũng như các vai trò khác như định tuyến và chuyển mạch.
Ảo hóa mạng làm tăng tính linh hoạt, khả năng mở rộng hệ thống, đồng thời tiết kiệm đáng kể chi phí. Khi đó, máy chủ được triển khai nhanh hơn, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng phần cứng. Đồng thời, nhiều tác vụ quản lý hệ thống được tự động hóa giúp giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng. Một số lợi ích của ảo hóa hệ thống mạng có thể bổ sung bao gồm:
- Giảm chi phí ban đầu và chi phí hoạt động hiệu quả.
- Đơn giản và tự động hóa việc quản lý trung tâm dữ liệu. Đồng thời, cho phép bộ phận IT tập trung vào những ứng dụng và dịch vụ mới mang lại lợi ích cho người dùng và tổ chức.
- Làm tăng tính linh hoạt của hệ thống, cho phép di chuyển máy chủ mà không gây ảnh hưởng đến các ứng dụng và dịch vụ đang chạy khác trên các máy chủ. Bên cạnh đó, cung cấp các ứng dụng và tài nguyên nhanh hơn.
- Giảm thiểu hoặc loại bỏ thời gian dừng hệ thống cho các nhiệm vụ bảo trì thông thường như nâng cấp phần cứng, cập nhật hệ điều hành, phần mềm,…
- Tăng khả năng phục hồi sau thảm họa nhanh chóng.
Kết luận
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin ảo hóa hệ thống mạng là gì và vai trò của nó. Mong rằng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn trong công việc của mình.